17:16 28/07/2014 GMT+7
Quy chế thi đua khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam

HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM       

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––

                        Hà nội, ngày 12 tháng 11 năm 2012

 

QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số:134/QĐ-HLGVN ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam ) 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về thi đua và danh hiệu thi đua; điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền khen thưởng và trao tặng; thủ tục hồ sơ và quy trình xét khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng; xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua khen thưởng trong hệ thống tổ chức của Hội Luật gia Việt Nam.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này được áp dụng đối với tập thể, cá nhân thuộc Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Hội Luật gia các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Luật gia các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các Chi hội Luật gia cơ sở và các tập thể, cá nhân khác có đóng góp xứng đáng cho sự phát triển của Hội Luật gia Việt Nam.

 

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ đăng ký thi đua và kết quả thực hiện các phong trào thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng: Dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời và chính xác. Thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó; thành tích đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng rộng thì được xem xét đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn; chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể và những người trực tiếp thừa hành nhiệm vụ.

 

Điều 4. Trách nhiệm của các đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch, phong trào thi đua do các cơ quan, tổ chức cấp trên phát động, Chủ tịch Hội Luật gia các tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chi hội trưởng các Chi hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Trung ương Hội (sau đây gọi chung là Lãnh đạo đơn vị) chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức phát động, triển khai, kiểm tra đôn đốc thực hiện, kịp thời sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Lãnh đạo các đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Hội Luật gia Việt Nam về toàn bộ công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị mình quản lý.

3. Các báo, tạp chí thuộc Hội Luật gia Việt Nam thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.

 

Điều 5. Hội đồng thi đua, khen thưởng

1. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam do Ban Thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam quyết định thành lập.

2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia các cấp do Ban Thường Vụ hoặc Ban chấp hành Hội cùng cấp quyết định thành lập.

3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của các đơn vị trực thuộc Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, do Lãnh đạo đơn vị quyết định thành lập.

4. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng:

a) Tổ chức triển khai công tác thi đua, khen thưởng;

b) Tổ chức xét duyệt và đề nghị khen thưởng theo đúng quy định của Nhà nước và quy định của Hội;

c) Tiếp nhận và giải quyết các đơn, thư khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng, kiến nghị hình thức xử lý theo quy định.

 

Chương II

THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

 

Điều 6. Hình thức tổ chức phong trào thi đua

1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác đề ra. 

2. Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo chuyên đề được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của tổ chức, đơn vị trong từng giai đoạn hoặc nhằm lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước nói chung và các ngày kỷ niệm của Hội Luật gia Việt Nam nói riêng.

 

Điều 7. Phát động, chỉ đạo phong trào thi đua

1. Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn hệ thống tổ chức của Hội.

2. Lãnh đạo các đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị mình quản lý.

3. Đoàn thể các cấp trong hệ thống Hội Luật gia Việt Nam cần phối hợp chặt chẽ với Lãnh đạo đơn vị khi phát động, tổ chức phong trào thi đua, để đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.

 

Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua;  

2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời hạn thi đua;

3. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua;

4. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua, triển khai các biện pháp vận động, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai phong trào thi đua;

5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả của phong trào thi đua; lựa chọn để khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua;

6. Phát hiện, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng những điển hình tiên tiến để noi gương học tập.

 

Điều 9. Các danh hiệu thi đua

  1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

a)    “Lao động tiên tiến”

b)    “Chiến sĩ thi đua cơ sở” 

c)    “Chiến sĩ thi đua Hội Luật gia Việt Nam” 

d)     “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” 

  1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

a)    “Tập thể Lao động tiên tiến” 

b)    “Tập thể Lao động xuất sắc” 

c)    “Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt Nam” 

d)    “Cờ thi đua của Chính phủ” 

 

Chương III

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA

 

Điều 10. Điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua thường xuyên

1. Đăng ký thi đua: các đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký thi đua xác định rõ chỉ tiêu thi đua và danh hiệu thi đua; gửi bản đăng ký thi đua về Hội Luật gia Việt Nam chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm để theo dõi và làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua.

2. Điều kiện, tiêu chuẩn và thời gian công tác đối với tập thể và cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua căn cứ theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Quy chế này.

 

Điều 11. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Hội, của đơn vị và địa phương; có tinh chủ động, đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

3. Có đạo đức và lối sống lành mạnh;

4. Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

5. Có thời gian làm việc đủ 10 tháng trong một năm (từ 200 ngày trở lên tính theo chế độ làm việc)

Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

 

Điều 12.  Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Là cá nhân tiêu biểu trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

2. Có sáng kiến đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực đối với công tác Hội;

 

Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Hội Luật gia Việt Nam”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Hội Luật gia Việt Nam” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc bằng khen của Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam ngay trước thời điểm đề nghị;

2. Có sáng kiến đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động, có đề tài nghiên cứu mang lại hiệu quả thiết thực, có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn Hội được Hội đồng thẩm định có thẩm quyền công nhận.

Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Hội Luật gia Việt Nam”, thành tích lập được có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn quốc.

 

Điều 15. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đúng Điều lệ, quy định của Hội, của cơ quan, đơn vị và của địa phương;

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;

3. Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu quả;

4. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

 

Điều 16. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đúng Điều lệ, quy định của Hội, của cơ quan, đơn vị và của địa phương;

2. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức toàn diện các kế hoạch, nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao;

3. Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu quả;

4. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

5. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

 

Điều 17. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua Hội Luật gia Việt Nam”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt Nam” tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc của Hội Luật gia Việt Nam, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ đề ra trong năm;

2. Có sáng kiến đổi mới nội dung phương thức tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động để các đơn vị khác trong hệ thống học tập;

3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí  và các tệ nạn xã hội khác;

4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy định, quy chế của Hội, của đơn vị và của địa phương;

5. Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu quả.

Việc công nhận là tập thể tiêu biểu, xuất sắc để được xét tặng Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt Nam phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các Cụm thi đua.

 

Điều 18.  Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc, trong hệ thống tổ chức của Hội Luật gia Việt Nam;

2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

Việc công nhận và đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ phải được thông qua bình xét, đánh giá trong số các đơn vị đã được tặng Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt Nam trong cùng một năm công tác.

 

Chương IV

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

 

Điều 19. Giấy khen của Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh, thành phố và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Trung ương Hội

1. Giấy khen tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau :

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân, hội viên;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định của đơn vị;

c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Giấy khen tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Nội bộ đoàn kết, duy trì thường xuyên và tổ chức tốt các phong trào thi đua;

c) Trong tập thể không để xẩy ra các vụ việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của đơn vị, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với cán bộ và hội viên trong tập thể.

 

Điều 20. Bằng khen của Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam

Bằng khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.

1. Bằng khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do đơn vị, tổ chức Hội các cấp phát động;

 b) Tích cực học tập nâng cao trình độ về chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt tình, tự giác trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Có tinh thần đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật, các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng; nêu cao tinh thần tiết kiệm và bảo vệ tài sản công.

2. Bằng khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

2.1. Hội Luật gia các cấp

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc Giấy khen của Chủ tịch Hội Luật gia cấp tỉnh, thành phố hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề do Hội Luật gia các cấp phát động; 

b) Tổ chức, duy trì thường xuyên và tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua; tổ chức đảng, đoàn thể được công nhận trong sạch vững mạnh;

c) Nội bộ đoàn kết nhất trí, không để xảy ra các vụ việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Hội Luật gia Việt Nam; giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên, hội viên trong tập thể.

2.2. Đơn vị trực thuộc Trung ương Hội Luật gia Việt Nam

a) Có thời gian hoạt động tối thiểu 03 năm kể từ khi thành lập;

b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 2 lần liên tục danh hiệu tập thể lao động xuất sắc hoặc Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề do Lãnh đạo đơn vị phát động; 

c) Tổ chức, duy trì thường xuyên và tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua; tổ chức đảng, đoàn thể được công nhận trong sạch vững mạnh;

d) Nội bộ đoàn kết nhất trí, không để xảy ra các vụ việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của đơn vị, của Hội Luật gia Việt Nam; giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên và hội viên trong tập thể.

 

Điều 21. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Hội Luật gia Việt Nam”

Kỷ niệm chương là hình thức khen thưởng cao quý của Hội Luật gia Việt Nam ghi nhận công lao đóng góp của các cá nhân cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Hội Luật gia Việt Nam

 Điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ và thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Hội Luật gia Việt Nam” thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương do Ban Thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam ban hành.

 

Điều 22. Các hình thức khen thưởng do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam trình cấp trên khen thưởng hoặc hiệp thương đề nghị cấp trên khen thưởng

  1. Các hình thức khen thưởng:

1.1 Huân chương:

a) “Huân chương Sao vàng”

b) “Huân chương Hồ Chí Minh”

c) “Huân chương Độc lập “hạng nhất, hạng nhì, hạng ba

d) “Huân chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba

e) “Huân chương Dũng cảm”;

f)  “Huân chương Hữu Nghị”;

1.2 Huy chương:

a. “Huy chương Hữu Nghị”

1.3 Danh hiệu vinh dự Nhà nước:

Danh hiệu “Anh hùng lao động”;

1.4 “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.

1.5 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 

1.6 Bằng khen của Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Bằng khen của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

2. Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng thực hiện theo các quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng; Chương III Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, Thông tư số 02/2011/ TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương và các văn bản của Nhà nước có liên quan.

3. Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng Bằng khen của Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Bằng khen của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam thực hiện theo quy định của các tổ chức này.

Chương V

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ TRAO TẶNG

 

Điều 23. Thẩm quyền quyết định

1. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Hội Luật gia Việt Nam quyết định tặng:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Hội Luật gia Việt Nam”;

b) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;

c) “Cờ thi đua của Hội Luât gia Việt Nam”; 

d) Bằng khen cho tập thể, cá nhân;

e) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Hội Luật gia Việt Nam”

3. Hội Luật gia các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tặng:

a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”;

b) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”;

c) Giấy khen cho tập thể, cá nhân;

4. Đơn vị trực thuộc Trung ương Hội Luật gia Việt Nam quyết định tặng:

a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”;

b) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”;

c) Giấy khen cho tập thể, cá nhân;

 

Điều 24. Tổ chức trao tặng, đón nhận

1. Nghi thức trao tặng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2. Việc công bố và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Lãnh đạo các đơn vị có đối tượng được khen thưởng tổ chức. Việc tổ chức phải trang trọng, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, tránh biểu hiện phô trương hình thức, lãng phí. Khi tổ chức cần kết hợp cùng các nội dung khác của cơ quan, đơn vị để tiết kiệm thời gian và chi phí.

 

Chương VI

THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

 

Điều 25. Nguyên tắc trình hồ sơ khen thưởng

1. Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý của mình.

2. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

3. Hồ sơ khen thưởng của người đang tại chức, là công chức, viên chức của cơ quan Nhà nước có tham gia công tác hội, khi đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền quyết định tại Khoản 1, Điều 23, hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi lên cơ quan Nhà nước (Bộ, Ngành hoặc UBND – cơ quan chủ quản đối tượng khen thưởng).

Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng theo Khoản 2, Điều 23, hồ sơ gửi về Hội Luật gia Việt Nam.

Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng theo Khoản 3, 4, Điều 23, hồ sơ gửi về Hội Luật gia cấp tỉnh/thành phố và đơn vị trực thuộc Trung ương Hội.

4. Hồ sơ người được đề nghị khen thưởng đang công tác chuyên trách hội:  

a) Đối với Hội Luật gia tỉnh, thành phố: khi đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền quyết định tại Khoản 1 Điều 23, thì hồ sơ gửi về UBND tỉnh, thành phố; khi đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền quyết định tại Khoản 2, Điều 23 thì hồ sơ gửi về Hội Luật gia Việt Nam.

 b) Đối với tổ chức, đơn vị trực thuộc Trung ương Hội Luật gia Việt Nam: khi đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền quyết định tại Khoản 1, Điều 23 thì hồ sơ gửi về Hội Luật gia Việt Nam.

 

Điều 26. Hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Lãnh đạo các đơn vị

Lãnh đạo các đơn vị căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, Thông tư số 02/2011/ TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương và Quy chế này cụ thể hoá thực hiện trong đơn vị mình.

 

Điều 27. Hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam

1. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Hội Luật gia Việt Nam”, “Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt Nam” và “Tập thể Lao động suất sắc” do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam quyết định theo quy định tại Khoản 2, Điều 23 Quy chế này.

Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của tổ chức đơn vị kèm danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;

b) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng;

c) Bản sao các Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” đã được tặng; 

d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của Lãnh đạo đơn vị (ký tên, đóng dấu);

e) Xác nhận sáng kiến đổi mới nội dung phương thức tổ chức hoạt động của Hội đồng khoa học hoặc tập thể lãnh đạo đơn vị.

Nếu đề nghị tặng Cờ thi đua của Hội Luật gia Việt Nam ngoài 05 loại văn bản trên còn có: Tờ trình, Biên bản họp cụm thi đua do Cụm trưởng ký.

 

2. Đối với Bằng khen của Hội Luật gia Việt Nam

Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;

b) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng;

c) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của Lãnh đạo đơn vị (ký tên, đóng dấu);

d) Bản sao các Quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Giấy khen” của đơn vị; các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác (nếu có).

3. Đối với khen thưởng đột xuất:

Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;

b) Báo cáo tóm tắt thành tích do đơn vị quản lý trực tiếp lập, ghi rõ hành động, thành tích, công trạng lập được để đề nghị khen thưởng.

 

Điều 28. Hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan nhà nước

Đối với Huân chương, Huy chương, danh hiệu “Anh hùng lao động”, danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, Thông tư số 02/2011/ TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ, Hướng dẫn của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương.

  

Điều  29. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Tiếp nhận hồ sơ:

Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong hệ thống tổ chức của Hội Luật gia Việt Nam

  1. Giải quyết hồ sơ:

Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.

  1. Thời hạn nộp hồ sơ:

a)      Khen thưởng thường xuyên: Hồ sơ đề nghị khen thưởng hàng năm gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

Hồ sơ đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam nhân dịp Đại hội nhiệm kỳ, kỷ niệm ngày thành lập của đơn vị thì gửi trước Đại hội, ngày kỷ niệm 30 ngày.

b)      Khen thưởng đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam ngay sau khi lập được thành tích đột xuất.

4. Lãnh đạo các đơn vị quy định cụ thể về việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định.

 

Điều 30, Quy trình xét khen thưởng

1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Hội Luật gia Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và xem xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của Luật thi đua khen thưởng và Quy chế này.

2. Đối với những hồ sơ chưa đúng quy định, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng sẽ thông báo và gửi lại đơn vị trình sau khi thẩm định.

3. Lãnh đạo các đơn vị quy định quy trình xét khen thưởng cụ thể đối với các hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và Quy chế này.

 

Chương VII

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 31. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng

Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và quy chế chi tiêu nội bộ.

Căn cứ vào nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 3; Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; quy chế chi tiêu nội bộ và khả năng tài chính của đơn vị, Lãnh đạo các đơn vị quy định mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng, mức tiền thưởng và mức chi cho các hoạt động thi đua khen thưởng.

 

Điều 32. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng theo quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục đích.

 

Chương VIII

QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

 

Điều 33. Quyền lợi

            1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được tặng một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng; được xem xét nâng lương trước thời hạn; ưu tiên xét cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một căn cứ để đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.

    2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được tặng một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn bản tài liệu chính thức của đơn vị.

 

Điều 34. Nghĩa vụ

Cá nhân, tập thể được các cấp công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

 

Chương IX

XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 35. Xử lý vi phạm

Việc xử lý vi phạm trong công tác thi đua khen thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Điều lệ Hội và Quy chế này.

 

Điều 36. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Điều lệ Hội và Quy chế này.

 

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành và thay thế Quy chế Thi đua, Khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ–HLGVN, ngày 01/12/2004 của Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Lãnh đạo các cấp Hội, đơn vị trực thuộc Trung ương Hội kịp thời phản ánh về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Hội Luật gia Việt Nam để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

  ( Đã ký )

 Lê Minh Tâm

 


Giá vàng
LoạiMua Bán
USD
EUR
AUD