Trả lời:
Trong câu hỏi của Bạn không nêu rõ Bố bạn thuộc đối tượng nào, chết trong trường hợp nào. Do đó, Luật gia xin được trả lời chung cho các trường hợp như sau:
Đối với thủ tục để hưởng chế độ tử tuất, bạn phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, nộp tại Bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện hoặc cấp tỉnh nơi người chết cư trú.
Hồ sơ gồm:
1. Sổ BHXH (bản chính) của người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng bị chết;
2. Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
3. Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09A-HSB, bản chính);
4. Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (Mẫu số 16-HSB, bản chính) (trường hợp chỉ có một thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì không cần biên bản này).
5. Đối với trường hợp chết do tai nạn lao động thì có thêm Biên bản điều tra tai nạn lao động. Trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội; Trường hợp không có các giấy tờ trên thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn.
6. Đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp thì có thêm: Bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
7. Đối với thân nhân (của người chết thuộc đối tượng hưởng chế độ tử tuất) do suy giảm khả năng lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa. Lưu ý: Các thành phần hồ sơ nêu trên nếu không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc.
Trình tự thực hiện như sau: Đối với tổ chức: Đơn vị nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính; Đối với cá nhân: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa cơ quan BHXH cấp huyện hoặc Phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính cơ quan BHXH tỉnh nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
Bước 1:
a) Đối với người lao động đang đóng BHXH, chết (kể cả chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp):
Đơn vị sử dụng lao động tiếp nhận đủ hồ sơ từ thân nhân người lao động, nộp hồ sơ theo quy định cho tổ chức BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH; nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ cơ quan BHXH nơi nộp hồ sơ để giao cho thân nhân người lao động.
b) Đối với người lao động bị chết mà đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc tham gia BHXH tự nguyện:
Thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi người kê khai Tờ khai cư trú.
c) Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chết:
Thực hiện nộp hồ sơ theo quy định cho BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trước khi người lao động chết.
Trường hợp quy định tại Điểm b và c nêu trên, Thân nhân người lao động phải trực tiếp nhận kết quả giải quyết; trường hợp không đến nhận trực tiếp thì phải có giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản chính) hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người đại diện hợp pháp của mình nhận kết quả giải quyết BHXH.
Bước 2:
- BHXH cấp huyện tiếp nhận đủ hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động và thân nhân người lao động, chuyển hồ sơ đến BHXH tỉnh; nhận hồ sơ đã giải quyết từ BHXH tỉnh để trả cho đơn vị sử dụng lao động và thân nhân người lao động.
- BHXH tỉnh tiếp nhận hồ sơ từ thân nhân người lao động hoặc từ BHXH cấp huyện, từ đơn vị sử dụng lao động; giải quyết và trả hồ sơ đã giải quyết cho thân nhân người lao động hoặc cho BHXH cấp huyện, đơn vị sử dụng lao động (để trả cho thân nhân người lao động).
- BHXH cấp huyện/BHXH tỉnh khi tiếp nhận hồ sơ từ thân nhân người lao động hoặc từ đơn vị sử dụng lao động thực hiện đối chiếu với bản chính đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực và trả lại bản chính cho thân nhân người lao động hoặc cho đơn vị sử dụng lao động để trả cho thân nhân người lao động.
Thời gian thực hiện: Tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều kiện:
1. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất hàng tháng: Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật BHXH 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Thân nhân của những người theo quy định nêu trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
- Thân nhân nêu trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật BHXH năm 2014 không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
2. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất một lần: Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 66 của Luật BHXH năm 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1nêu trên;
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH 2014;
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật BHXH năm 2014 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật BHXH 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Điều kiện hưởng đối với người có thời gian làm chủ nhiệm hợp tác xã: Người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước, sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/01/2013 đã từ trần.
Bạn có thể tham khảo các căn cứ pháp lý dưới đây:
- Luật 58/2014/QH13 : Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/ 2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
- Luật 84/2015/QH13 : Luật An toàn, vệ sinh lao động được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/- 6/2015 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2016. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
- Nghị định 134/2015/NĐ-CP
- Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH
- Nghị định 33/2016/NĐ-CP
- Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH
Luật gia xin được thông tin đến Bạn.
Phần trả lời nêu trên chỉ mang tính tham khảo.
Luật gia Đàm Thanh Tuấn
thanhtuanvla@gmail.com
- Hội Luật gia tỉnh Long An đề xuất giữ quyền chất vấn với Chánh án, Viện trưởng VKSHội Luật gia nhiều tỉnh, thành trên cả nước đã tổ chức thành công hội nghị lấy ý kiến vào dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013.
- “Thần linh pháp quyền” trong tư tưởng Hồ Chí MinhNhững tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về pháp luật có giá trị soi đường cho công tác lập pháp và hoàn thiện thể chế nhằm tạo đà cho đất nước vươn mình phát triển trong kỷ nguyên mới.
- Đổi mới – Khát vọng – Hành động, vì một Việt Nam giàu mạnh, phồn vinh, hùng cườngTại Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai Nghị quyết số 66 và Nghị quyết số 68, Tổng Bí thư Tô Lâm đã có bài phát biểu quan trọng.
- Bác vẫn cùng chúng cháu hành quânTạp chí Điện tử Người Đưa Tin xin trân trọng giới thiệu bài viết "Bác vẫn cùng chúng cháu hành quân" của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Tô Lâm.
- CUỘC SỐNG ĐỜI THƯỜNG TRÊN ĐẢO
- HỘI THẢO QUỐC TẾ VỀ BIỂN ĐÔNG
- CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO VÀ TUYÊN BỐ CỦA HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM VỀ BIỂN ĐÔNG.
- TƯ LIỆU CŨ VỀ HOÀNG SA, TRƯỜNG SA
- LÃNH ĐẠO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỚI BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
- Kế hoạch Tổ chức lấy ý kiến các cấp Hội Luật gia về Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
- Mời báo giá dịch vụ xuất bản, in ấn
- Mời báo giá tổ chức hội nghị
- Mời báo giá dịch vụ tổ chức hội nghị
- Mời báo giá dịch vụ xuất bản, in ấn
- Lấy ý kiến Nhân dân về việc xét khen thưởng
Loại | Mua | Bán |
---|---|---|
USD | ||
EUR | ||
AUD |